Tham khảo SMS_Derfflinger

Ghi chú

  1. "SMS" là từ viết tắt trong tiếng Đức của "Seiner Majestät Schiff", có nghĩa "tàu của đức vua", tương đương với HMS trong tiếng Anh.
  2. Thời gian được nêu trong bài này là giờ Trung Âu, phù hợp với bối cảnh của nước Đức. Múi giờ Trung Âu sớm hơn một giờ so với giờ UTC vốn thường được trích dẫn trong các công trình nghiên cứu của Anh Quốc.
  3. Do chiến tranh nổ ra vào mùa Hè năm 1914, Derfflinger buộc phải tiến hành chạy thử máy tại vùng nước nông gần nước Đức; ở vùng nước sâu hơn nó có thể đạt thêm 2 kn (3,7 km/h; 2,3 mph). Xem: Staff, tr. 35
  4. Beatty dự định chỉ giữ lại hai chiếc tàu tuần dương hạng nhẹ sau cùng thuộc hải đội của William Goodenough, nhưng tín hiệu viên trên chiếc Nottingham đã diễn dịch sai tín hiệu, cho rằng nó được truyền đạt cho toàn thể hải đội, nên đã tiếp tục chuyển thông điệp cho Goodenough, người đã ra lệnh đưa các con tàu của mình quay trở lại vị trí hộ tống ngay phía trước các tàu chiến-tuần dương của Beatty.
  5. Có nghĩa là, Lion nhắm vào Seydlitz, Tiger trên Moltke, Princess Royal trên Derfflinger, và New Zealand đối đầu với Blücher.
  6. Việc này đã có ảnh hưởng đến những diễn biến tiếp theo. Sau một cuộc điều tra ngay sau đó, Hải quân Đức đã áp dụng nghiêm ngặt quy trình vận chuyển đạn và thuốc phóng sao cho nguy cơ lóe lửa khó có thể phá hủy con tàu. Phía Anh đã không nhận biết những mối nguy hiểm này, nên đã không áp dụng những biện pháp tương tự, vốn đã đưa đến tai họa cho các tàu chiến-tuần dương Anh Indefatigable và Queen Mary trong trận Jutland một năm sau đó. Xem: Tarrant, trang 40.
  7. Lützow thay thế cho Seydlitz đảm nhiệm vai trò soái hạm của Đội Tuần tiễu một trong khi chiếc sau phải vào ụ tàu để sửa chữa.
  8. Thiết giáp hạm König Albert đang ở trong ụ tàu vào lúc đó.
  9. Tiger đọc nhầm tín hiệu "phân bố hỏa lực" từ soái hạm Lion của Beatty.
  10. Beatty dự định cho hai chiếc đầu tiên của ông Lion và Princess Royal đối đầu với Lützow; và Queen Mary được phân công nhắm vào Derfflinger, nhưng hạm trưởng của nó hiểu sai chỉ thị nên đã tấn công Seydlitz. Xem: Tarrant, tr. 90
  11. La bàn có thể chia thành 32 point, mỗi point tương ứng với 11,25°. Bẻ lái 16 point sẽ làm đổi hướng các con tàu 180 độ.
  12. Ngoại trừ Lützow đã bị mất tốc độ và không thể theo kịp.
  13. Đã có sự tranh luận rằng liệu von Reuter có biết là thỏa thuận đã được triển hạn hay không. Đô đốc Anh Sydney Fremantle cho rằng ông đã thông báo điều này cho von Reuter vào tối ngày 20 tháng 6, nhưng von Reuter xác định ông không biết gì về sự tiến triển trong đàm phán. Về tuyên bố của Fremantle, xem Bennett, trang 307; về phát biểu của von Reuter, xem Herwig, trang 256.

Chú thích

  1. 1 2 Staff 2006, tr. 39
  2. 1 2 3 Gröner 1990, tr. 56-57
  3. Staff 2006, tr. 35
  4. 1 2 Staff 2006, tr. 37
  5. Staff 2006, tr. 36
  6. Tarrant 1995, tr. 30
  7. 1 2 3 Tarrant 1995, tr. 31
  8. 1 2 Tarrant 1995, tr. 32
  9. Tarrant 1995, tr. 33
  10. Scheer 1920, tr. 70
  11. 1 2 3 Tarrant 1995, tr. 34
  12. 1 2 Tarrant 1995, tr. 35
  13. 1 2 3 4 Tarrant 1995, tr. 36
  14. 1 2 3 Tarrant 1995, tr. 38
  15. 1 2 Tarrant 1995, tr. 39
  16. Tarrant 1995, tr. 43
  17. 1 2 Tarrant 1995, tr. 40
  18. Tarrant 1995, tr. 40-41
  19. Tarrant 1995, tr. 41
  20. Tarrant 1995, tr. 42
  21. 1 2 3 Tarrant 1995, tr. 52
  22. 1 2 3 Tarrant 1995, tr. 53
  23. 1 2 Tarrant 1995, tr. 54
  24. 1 2 3 4 5 Tarrant 1995, tr. 62
  25. Bennett 2005, tr. 183
  26. Tarrant 1995, tr. 90
  27. Tarrant 1995, tr. 94
  28. Tarrant 1995, tr. 96
  29. Tarrant 1995, tr. 100-101
  30. Tarrant 1995, tr. 118
  31. Tarrant 1995, tr. 126
  32. Tarrant 1995, tr. 140
  33. Tarrant 1995, tr. 147-149
  34. Tarrant 1995, tr. 150
  35. Tarrant 1995, tr. 152
  36. Tarrant 1995, tr. 152–153
  37. Tarrant 1995, tr. 155–156
  38. Tarrant 1995, tr. 163
  39. Tarrant 1995, tr. 165
  40. Tarrant 1995, tr. 173
  41. Tarrant 1995, tr. 179
  42. Tarrant 1995, tr. 181
  43. Tarrant 1995, tr. 188
  44. Tarrant 1995, tr. 193
  45. 1 2 Tarrant 1995, tr. 195
  46. Tarrant 1995, tr. 195-196
  47. 1 2 Tarrant 1995, tr. 255
  48. Tarrant 1995, tr. 277
  49. Tarrant 1995, tr. 292
  50. Tarrant 1995, tr. 298
  51. Staff 2006, tr. 66
  52. Staff 2006, tr. 40
  53. Massie 2003, tr. 747
  54. 1 2 Massie 2003, tr. 748
  55. Tarrant 1995, tr. 280–281
  56. Massie 2003, tr. 775
  57. Tarrant 1995, tr. 281–282
  58. Tarrant 1995, tr. 282
  59. 1 2 3 Herwig 1980, tr. 256
  60. Herwig 1980, tr. 254-255
  61. Herwig 1980, tr. 255
  62. Gröner 1990, tr. 57
  63. Humphreys 2004, tr. 379

Thư mục